Nguồn tham khảo: học giám đốc nhân sự ở đâu
Bản miêu tả công việc nền móng của các chức năng quản trị nhân viên đương đại
Đã có bài viết đề cập đến một ứng dụng của khuông năng lực (KNL) trong công tác phỏng vấn tuyển dụng . Ngoại giả công việc tuyển dụng nhân sự không hoàn toàn chỉ dựa vào KNL mà còn phụ thuộc vào Bản trình bày công tác (Bản MTCV) cho vị trí cần tuyển trong doanh nghiệp. Có thể nói ngay từ lúc đăng tuyển vị trí khuyết trên các phương tiện thông báo đại chúng, Bản MTCV đã giúp nhà tuyển dụng giảm thiểu thời kì chắt lọc hồ sơ ứng cử viên ngay từ đầu bằng việc ứng viên “tự xem xét” điều kiện thích hợp và khả năng đáp ứng của mình đối với vị trí đăng tuyển để có thể quyết định nộp đơn ứng tuyển hay không.
Bên cạnh đó tại Việt Nam, Bản MTCV vẫn chưa được ứng dụng rộng rãi trong các đơn vị. Thực tại có nhiều lý do cho sự chậm trễ tiến hành công tác này. Trong đó nổi bật nhất là sự khó khăn khi phải tiến hành xây dựng từ ngọn trước khi có đủ cơ sở nền tảng của phần gốc. Đó là cách làm chắp vá vặt vãnh.
(1) Bản diễn đạt công tác mang đến ích lợi gì cho đơn vị?
+ Hoạch định nguồn nhân công:
Việc sử dụng các thông báo trong quá trình phân tích công tác có thể giúp tổ chức xác định dược nguồn cung và cầu của nguồn nhân lực.
+ Kế hoạch cận kề:
Bằng việc so sánh chừng độ chệch về bổn phận và năng lực giữa một vị trí công việc và vị trí kề cận, Bản miêu tả công tác giúp xác định lộ trình phát triển hàng ngũ cận kề cho đơn vị.
+ Tuyển dụng:
Bản trình bày công tác là cơ sở để xác định ngay từ đầu các đề xuất tuyển chọn ứng cử viên đáp ứng đề nghị của vị trí khuyết.
+ Tập huấn vào phát triển:
thông tin chi tiết về các đề xuất năng lực (tri thức, kỹ năng, thái độ) trên Bản miêu tả công tác chính là cơ sở để xác định nhu cầu đào tạo và phát triển cho viên chức.
+ Lương và phúc lợi:
Mỗi Bản biểu lộ công tác cũng có thể được đánh giá và quy ra điểm số. Điểm số của từng Bản miêu tả công việc cũng có thể làm cơ sở để tính lương và phúc lợi cho vị trí công việc đó.
+ Đánh giá hiệu quả làm việc:
Bản kiểm tra hiệu quả làm việc luôn dựa vào mục đích cá nhân trong kỳ cùng với nghĩa vụ trên Bản trình bày công việc của người nhân sự đảm đương vị trí đó.
+ Ngoài các lợi ích phục vụ cho các 6 chức năng chính của quản trị nguồn nhân công như trên, Bản diễn tả công việc cũng giúp công ty xác định các thông tin thúc đẩy đến tình trạng an toàn và sức khỏe cho từng vị trí công tác để có những giải pháp ngăn phòng ngừa nhằm giảm thiểu rủi ro trong lao động cho nhân sự. Bản bộc lộ công tác cũng tương trợ rất nhiều cho việc thực hiện luật lao động trong DN. Chính các Bản diễn đạt công tác cũng góp phần vào việc xây dựng các quy trình, chính sách để định hướng các hoạt động mang tính khách quan tác động đến con người như cất nhắc, thuyên chuyển, bãi nhiệm...
(2) Nội dung Bản mô tả công việc gồm có những nhân tố nào?
- Chức danh vị trí công tác.
- Bộ phận của vị trí công việc.
- Mục đích vị trí công việc (lý do tồn tại)
- Cấp báo cáo trên và dưới.
- Mối quan hệ trong và ngoài đơn vị.
- Trách nhiệm, tác vụ.
- Yêu cầu về bằng cấp, năng lực, kinh nghiệm.
(3) Khi nào tổ chức cần phải xây dựng điều chỉnh Bản thể hiện công tác?
- Có sự xếp đặt cơ cấu lại công ty
- Có sự xuất hiện công tác mới, phương pháp mới, công nghệ mới.
- Có sự đổi thay về công tác, về cách thức, về công nghệ.
- Có sự gia tăng các khiếu vật nài về nội dung công việc, điều kiện làm việc.
- Có sự dị đồng ý kiến giữa cấp trên và cấp dưới về sự hoàn thành công tác.
- Có sự thay thế những nhân sự đã phục vụ tại một vị trí lâu năm, do đó phải điều chỉnh lại công việc khi các viên chức này thực hành nhiều hay ít hơn vị trí ngày nay.
(4) Quy trình căn bản trong xây dựng Bản diễn tả công tác:
bên cạnh đó, chuyên gia quản trị nguồn nhân công William J Rothwell giới thiệu về chừng độ khối lượng đầu tư cho việc phân tích vị trí công việc bằng một kim tự tháp ngược DACUM như hình minh họa, theo đó:
+ Mức 1: Chức danh vị trí công việc (JD Name)
+ Mức 2: Lý do tồn tại của vị trí công tác (JD Reason)
+ Mức 3: Các vị trí có tương tác trong cấu trúc đơn vị (Table of organisation)
+ Mức 4: nghĩa vụ, bổn phận của vị trí công tác (Duties)
+ Mức 5: Các trách nhiệm chính (Tasks)
+ Mức 6: Hội đồng chuẩn y đánh giá (Management review panel)
+ Mức 7: Các nhiệm vụ chi tiết của vị trí công việc (Sub Tasks)
(5) Các phương pháp thu thập thông tin thúc đẩy đến vị trí công việc:
a/ Quan sát.
+ Ưu điểm: Chỉ phù hợp khi công tác đã chuẩn hóa theo dây chuyền, công nghệ hay các công việc được lặp đi lặp lại; đặc biệt với các công tác thuộc cấp hay vận hành máy móc.
+ Thiếu sót: Khi các công nhân biết mình bị theo dõi, họ có thể sẽ là việc với nhịp điệu, phương pháp và hiệu suất khác với lúc bình thường.
B/ Phỏng vấn vị trí công việc và trưởng phòng ban.
+ Ưu điểm: Rất hiệu quả khi xác định giá trị công tác hay nhu cầu tập huấn cho người giữ vị trí.
+ Khuyết điểm: Tốn nhiều thời gian công sức để sắp đặt gặp gỡ phỏng vấn người giữ vị trí hay trưởng phòng ban. Có thể nhận được những thông báo lệch lạc do người phỏng vấn tự đánh giá cao.
C/ Bảng câu hỏi mẫu để phân tích công việc.
+ Ưu điểm: Được áp dụng rộng rãi cho tất cả các vị trí cùng một lúc nên tằn tiện thời kì.
+ Khuyết điểm: Có thể bị hiểu lầm câu hỏi do tâm lý e ngại lo ngại cung cấp thông báo sơ hở của mình cho ban nhân sự.
D/ Bảng ghi chép các công việc đã thực hành trong ngày.
+ Ưu điểm: Bảng biên chép này nhằm giúp cho người giữ vị trí kiểm soát được việc sử dụng thời gian thực thụ đối với từng công tác. Bảng ghi chép có thể đơn giản chỉ là một lịch bố trí tiến độ làm việc được biên soạn bởi phần mềm Microsoft Project.
+ Khuyết điểm: Chỉ dành riêng cho các vị trí không thể quan sát được như cấp quản trị, chuyên gia hoặc các công việc được thực hiện ngoài giờ, ngoài văn phòng, không thường xuyên.
Các chuyên gia quản trị nguồn nhân công khuyến cáo việc phối hợp các cách thức trên sẽ đem lại hiệu quả hơn khi chỉ sử dụng một cách thức đơn lẻ. Các phương pháp sẽ bổ sung lẫn nhau để hình thành các thông tin chuẩn xác và đầy đủ nhất cho một vị trí công việc đặc biệt trong cách tiến hành xây dựng Bản MTCV từ ngọn trước.
Bước 2: - Xác định chức năng nhiệm vụ của phòng ban
Bước 4: - Thu thập các thông tin thúc đẩy đến vị trí công việc
Bước 1: - Tìm hiểu cơ cấu doanh nghiệp của DN
Bước 3: - Xác định các nhiệm vụ của vị trí công việc
Bước 5: - Tổng hợp thông báo để tạo dựng Bản diễn đạt công việc
Bước 6: - phê duyệt, ban hành ứng dụng chính thức
Nguồn: ngân hàng MHB
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét